LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Ly hôn có yếu tố nước ngoài/người nước ngoài là gì?
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là trường hợp ly hôn có đương sự là người nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài. Căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Pháp luật Việt Nam quy định 03 trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
- Ly hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài;
- Ly hôn giữa hai người nước ngoài tại Việt Nam;
- Ly hôn giữa người Việt Nam nhưng có căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân tuân theo quy định của luật pháp nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc có phần tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân ở nước ngoài.
Theo Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về phương thức giải quyết đối với hình thức ly hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật của quốc gia khác trong những trường hợp sau:
- Giải quyết theo pháp luật của nước thường trú chung của vợ chồng khi đôi bên là công dân Việt Nam nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn;
- Trường hợp cả hai không có nơi thường trú chung, thủ tục ly hôn được giải quyết theo pháp luật Việt Nam;
- Trường hợp vợ chồng có bất động sản chung tại nước ngoài, việc giải quyết tài sản này sẽ tuân theo quy định hiện hành của nước nơi có bất động sản đó.
Tùy thuộc theo từng trường hợp cụ thể, sẽ có những phương án giải quyết khác nhau. Có thể thấy rằng, pháp luật Việt Nam tôn trọng việc giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tuân theo các quy định pháp lý của các quốc gia khác.
Như vậy, ly hôn có yếu tố nước ngoài đề cập đến các vụ ly hôn liên quan đến pháp luật của nhiều quốc gia, không chỉ riêng pháp luật của một nước. Đây thường là những trường hợp vợ hoặc chồng hoặc cả hai là người nước ngoài; có sự khác biệt về quốc tịch, nơi cư trú của vợ chồng; tài sản, con cái liên quan đến nước ngoài hoặc có yếu tố pháp lý của nước ngoài.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì? Các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài
2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại BL TTDS năm 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc TW. Điều này nhằm đảm bảo các vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều quốc gia được xét xử một cách thống nhất, tránh tình trạng chồng chéo thẩm quyền giữa các tòa án cấp dưới.
Đối với trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú tại khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú tại đó, quy định cơ quan có thẩm quyền ly hôn có yếu tố nước ngoài là Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm theo Điều 35 BLTTDS
Một số trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài dưới đây sẽ thuộc Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:
- Yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài nhưng đương sự, tài sản đều ở Việt Nam, không cần thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế;
- Tòa án nhân dân cấp huyện tại nơi cư trú của công dân Việt Nam có quyền hủy kết hôn trái pháp luật, giải quyết ly hôn, tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, về việc nhận cha mẹ nuôi, con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước ngoài cùng cư trú ở đây theo quy định của Bộ luật này và các quy định hiện hành khác.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
3. Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài được thực hiện qua 05 bước như sau:
- Bước 1:Chuẩn bị hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài ;
- Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài;
- Bước 3: Tòa án xử lý hồ sơ;
- Bước 4: Tòa án xử lý hồ sơ, nộp tiền án phí/ lệ phí;
- Bước 5: Tòa án mở phiên tòa giải quyết và ra quyết định.
4. Thủ tục ly hôn thuận tình với người nước ngoài
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài bao gồm 05 bước sau: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn, nộp hồ sơ ly hôn thuận tình với người nước ngoài, Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu câu ly hôn thuận tình, Tòa án mở phiên hợp giải quyết, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Thủ tục ly hôn thuận tình với người nước ngoài
Chuẩn bị hồ sơ ly hôn với người nước ngoài
Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn với người nước ngoài phải được hai vợ chồng ký kết trong trường hợp họ muốn ly hôn một cách đồng thuận. Đối với trường hợp ly hôn đơn phương với người nước ngoài thì đơn khởi kiện ly hôn cần được lập;
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính, bản sao cần được xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu việc kết hôn được thực hiện ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp;
- Bản sao công chứng Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của cả hai vợ chồng;
- Bản sao công chứng Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của cả hai vợ chồng;
- Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung);
- Các tài liệu chứng minh tài sản chung và nợ chung (nếu có tranh chấp về tài sản);
- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan.
Chia tài sản sau khi ly hôn có yếu tố nước ngoài
Đối với công dân đang cư trú tại Việt Nam và có tài sản như nhà ở và tiền mặt tại Việt Nam sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Về mặt pháp lý, luật pháp ưu tiên trường hợp vợ chồng tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản sau ly hôn. Trường hợp thỏa thuận không thành công, đôi bên có thể đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyên tắc phân chia tài sản sau ly hôn như sau:
- Áp dụng chế độ phân chia tài sản vợ chồng theo luật định trong trường hợp không có bất kỳ văn bản thỏa thuận nào về chế độ tài sản của cả hai hoặc phần tài sản bị Tòa án vô hiệu toàn bộ.
- Áp dụng các điều khoản trong văn bản thỏa thuận với trường hợp có tài liệu thỏa thuận về chế độ tài sản giữa vợ chồng và không bị Tòa án vô hiệu hóa.
- Áp dụng cơ sở pháp lý của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nguyên tắc tài sản chung trong trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận chung về tài sản hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị Tòa vô hiệu.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được thiết lập thông qua thỏa thuận, việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không thành theo quy định tương ứng tại các của Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cũng như tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này sẽ được áp dụng để giải quyết. Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng cũng dựa trên các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh gia đình và cá nhân của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng trong việc tạo ra, duy trì và phát triển tài sản chung. Lao động của vợ, chồng được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của vợ, chồng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để đảm bảo đủ khả năng tiếp tục lao động và tạo thu nhập của các bển;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu không được chia thành hiện vật thì sẽ được chia theo giá trị. Bên nhận phần tài sản hiện có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ khi tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng và tài sản chung mà vợ, chồng yêu cầu chia tài sản thì các bên sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản mà mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ khi vợ chồng đã có sự thỏa thuận khác.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Tòa án nhân dân tối cao sẽ chủ trì phối hợp với các viện kiểm tra nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp để hướng dẫn thực hiện Điều này.
Như vậy, về nguyên tắc giải quyết tài sản sau ly hôn sẽ được Tòa án ưu tiên sự đàm phán, thỏa thuận giữa vợ chồng. Trường hợp đàm phán không thành công, sẽ được giải quyết theo những quy định hiện hành của pháp luật.